Hiển thị tất cả 9 kết quả

Các chất gây ô nhiễm nước bể bơi

Sự ô nhiễm nước bể bơi chủ yếu do người bơi gây ra. Do đó, phụ thuộc vào số lượng người bơi mà mức độ ô nhiễm nguồn nước là khác nhau. Các chất ô nhiễm trong bể bơi có thể được chia thành ba nhóm: vi sinh vật, chất ô nhiễm không phân hủy và chất ô nhiễm hòa tan.

Mỗi người bơi lội mang theo một số lượng lớn vi sinh vật, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm và vi rút. Nhiều vi sinh vật trong số này có thể gây bệnh. Các chất ô nhiễm chưa phân hủy chủ yếu bao gồm các hạt nổi có thể nhìn thấy được, chẳng hạn như lông và vảy da, nhưng cũng có các hạt không nhìn thấy chẳng hạn như mô da và xà phòng.

Chất thải từ con người là nguyên nhân hàng đầu gây ô nhiễm nước hồ bơi

Các chất ô nhiễm hòa tan có thể bao gồm nước tiểu, mồ hôi, dịch mắt và nước bọt. Mồ hôi và nước tiểu chứa nước, ngoài ra còn có amoniac, urê, kreatine, kreatinine và axit amin. Các chất này khi hòa tan vào nước sẽ không thể gây hại cho người bơi. Tuy nhiên, khi các hợp chất này phản ứng với cho trong nước bể bơi, quá trình oxy hóa không hoàn toàn có thể gây ra sự hình thành cloramin . Điều này tạo ra cái gọi là mùi clo, gây kích ứng mắt và hệ hô hấp. Trong một số trường hợp, các hợp chất ổn định có thể được hình thành, chỉ có thể được loại bỏ khỏi nước bể bơi bằng cách làm mới nước.

Các bộ phận thiết yếu của hệ thống xử lý nước

Nói chung, hệ thống xử lý nước cho nước bể bơi bao gồm lọc, oxy hoá, khử trùng. Các chất ô nhiễm thô, chẳng hạn như lông và thạch cao được loại bỏ khỏi nước bằng bộ lọc. Các hạt nhỏ hơn, không phân hủy được loại bỏ bằng cách lọc cát. Để cải thiện hệ thống loại bỏ này, đông tụ có thể được áp dụng. Điều này làm cho các hạt nhỏ nhất không bị phân hủy dễ dàng loại bỏ hơn. Các hạt hòa tan được loại bỏ bằng quá trình oxy hóa bởi chất khử trùng. Chất khử trùng cũng vô hiệu hóa vi sinh vật. Những chất không thể phân hủy được phải được loại bỏ dần bằng cách giải khát bằng nước. Ozone được thêm vào hệ thống xử lý nước hồ bơi như ở nhiều giai đoạn, làm tăng hiệu quả xử lý.

Ứng dụng của ozone để lọc; tăng hiệu quả của bộ lọc và chất đông tụ

Để có thể sử dụng cơ chế ôzôn một cách tối ưu, ôzôn được bơm vào bộ lọc, trước khi bổ sung chất đông tụ . Sau khi lọc, một sản phẩm clo được thêm vào để duy trì nồng độ dư trong hệ thống. Lượng clo được thêm vào sẽ ít hơn khi nó được kết hợp với ozone. Điều này mang đến những lợi ích sau:

Tăng hiệu quả của bộ lọc

Bằng cách xử lý nước bằng ozone, tốc độ phân hủy sinh học của chất hữu cơ tự nhiên (NOM) được tăng lên. Điều này có nghĩa là các phân tử lớn bị giảm thành các phân tử nhỏ hơn, có thể được phân hủy bằng bộ lọc dễ dàng hơn. Chất hữu cơ sẽ làm gia tăng sự phát triển của vi khuẩn trong hệ thống, vì nó là chất dinh dưỡng của vi khuẩn. Sự tái sinh của vi khuẩn trong hệ thống phân phối là một tác dụng không mong muốn. Điều này có thể được chuyển thành một hiệu ứng tích cực bằng cách bơm ozone vào một bộ lọc cát. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình ion hóa trước có thể làm tăng hiệu quả bộ lọc. Ozone làm tăng khả năng phân hủy sinh học của vật liệu và sự phát triển của vi sinh vật, nhưng nó cũng làm tăng nồng độ oxy trong bộ lọc. Tổng số cacbon hữu cơ (TOC) loại bỏ có thể tăng lên 35% trong bộ lọc cát khi thêm ozone vào.

Lượng chất hữu cơ trong bộ lọc giảm, làm giảm khả năng tái sinh của vi khuẩn trong hệ thống. Hình 2 cho thấy sự khác biệt giữa loại bỏ tảo trong bộ lọc cát có sử dụng ozone và không sử dụng ozone.

Sự xuất hiện của ozone giúp tăng hiệu quả bộ lọc và quá trình đông tụ

Tăng hiệu quả đông tụ

Trong bộ lọc, chất đông tụ thường được thêm vào để chống tắc nghẽn và tăng khả năng lọc. Một lợi ích khác của việc bổ sung ozone vào các hệ thống lọc là hoạt tính đông tụ được tăng lên. Ozone tự nó cũng có thể hoạt động như một chất đông tụ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình ozon hóa có thể làm tăng sự hấp phụ các chất hữu cơ thành chất đông tụ, chẳng hạn như: nhôm hoạt hoá, nhôm hydroxit, nhôm polyclorua và canxi cacbonat. Có thể giải thích cho điều này là chất hữu cơ trở nên phân cực hơn do quá trình ozon hóa. Hình 3 minh họa ảnh hưởng của các nồng độ ozone khác nhau đến việc loại bỏ độ đục bằng chất đông tụ, chẳng hạn như nhôm polychloride.

Lợi ích của việc ứng dụng ozone trong xử lý nước hồ bơi

Chất lượng nước hồ bơi có thể được tăng lên một cách đầy đủ nhờ quá trình ozon hóa. Đây không chỉ là một lợi ích khi bơi lội mà còn đảm bảo nước bơi trong lành. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng hệ thống miễn dịch của trẻ em có thể bị ảnh hưởng khi bơi trong bể bơi khử trùng bằng clo. Những người bơi lội tập luyện hai lần một ngày cũng tăng rủi ro về sức khỏe.

Mô hình minh hoạ hệ thống xử lý nước hồ bơi ứng dụng công nghệ ozone

Mặc dù việc mua một hệ thống ozone tương đối đắt so với các kỹ thuật khác, nhưng người ta có thể tiết kiệm chi phí về lâu dài.

Đây là những lợi ích chính của quá trình ozone hoá:

  • Giảm sử dụng clo
  • Cải thiện công suất của bộ lọc và chất đông tụ. Điều này dẫn đến việc giảm sử dụng chất đông tụ và ít phải rửa ngược bộ lọc hơn
  • Việc sử dụng nước có thể giảm do chất lượng nước tăng lên
  • Ozone oxy hóa các chất hữu cơ và vô cơ trong nước, mà không tạo ra các sản phẩm phụ không mong muốn, chẳng hạn như chloramines (gây ra mùi clo)

Mùi hương của clo có thể được khử hoàn toàn bằng cách sử dụng ozone – Ozone là một chất oxy hóa và khử trùng mạnh hơn clo. Một số mầm bệnh kháng clo nhất định không thể sinh sôi trong nước được xử lý bằng ozon

0982.593.115